Giải đấu thu hút 41 kỳ thủ nam và 37 kỳ thủ nữ đến từ các quốc gia Đông Nam Á, mở rộng một số nước như Nga, Ấn Độ và Mông Cổ. Tham dự bảng vô địch nam và vô địch nữ gồm 78 kỳ thủ , trong đó có 65 kỳ thủ sở hữu các danh hiệu quốc tế, bao gồm 6 Đại kiện tướng (GM), 21 Kiện tướng quốc tế (IM), 7 Kiện tướng FIDE (FM), 1 Ứng viên kiện tướng (CM), 4 Đại kiện tướng nữ (WGM), 11 Kiện tướng quốc tế nữ (WIM), 9 Kiện tướng FIDE nữ (WFM) và 5 Ứng viên kiện tướng nữ (WCM). Bên cạnh đó, giải còn tổ chức bảng thi đấu Challenger dành cho các kỳ thủ có hệ số Elo dưới 2200, với sự tham gia của hơn 120 vận động viên.

Các kỳ thủ tranh tài ở ba nội dung chính, với tổng quỹ thưởng tiền mặt lên đến 28.100 USD. Thể thức thi đấu bao gồm 9 ván theo hệ Thụy Sĩ. Cụ thể, ở cờ tiêu chuẩn, mỗi bên có 90 phút cộng thêm 30 giây cho mỗi nước đi; cờ nhanh là 15 phút cộng 10 giây mỗi nước; và cờ chớp là 3 phút cộng 2 giây mỗi nước. Vô địch bảng Mở rộng sẽ nhận 2.000 USD, trong khi vô địch bảng Nữ được trao 1.500 USD. Huy chương Vàng ở bảng nam còn được công nhận danh hiệu trực tiếp là Đại kiện tướng (GM), còn ở bảng Nữ là Đại kiện tướng nữ (WGM); Huy chương Bạc và Đồng tương ứng nhận danh hiệu Kiện tướng quốc tế (IM) và Kiện tướng quốc tế nữ (WIM) với điều kiện hệ số Elo đạt mức chuẩn theo quy định của FIDE.

Đội tuyển Việt Nam tham dự giải với 15 vận động viên ở cả hai bảng Nam và Nữ. Ở bảng nam gồm IM Phạm Trần Gia Phúc (2465), GM Nguyễn Đức Hòa (2430), GM Trần Tuấn Minh (2430), IM Đặng Hoàng Sơn (2411), IM Nguyễn Quốc Hy (2409), GM Nguyễn Văn Huy (2355), FM Đinh Nho Kiệt (2328) và CM Dương Vũ Anh (2075). Bảng Nữ có sự góp mặt của WGM Nguyễn Thị Mai Hưng (2188), WIM Bạch Ngọc Thùy Dương (2174), WGM Hoàng Thị Bảo Trâm (2173), WGM Nguyễn Thị Thanh An (2159), WIM Nguyễn Hồng Anh (2037), WIM Nguyễn Thanh Thủy Tiên (1985) và WCM Phạm Trần Gia Thư (1882).



Xem kết quả giải đấu tại => https://chess-results.com/tnr1272333.aspx
